KLENZIT-C
Thuốc điều trị bệnh da liễu KLENZIT-C
Thành phần thuoc: Adapalene, Clindamycin
Chỉ định:
Mụn trứng cá có nhiều nhân trứng cá, sẩn & mụn mủ. Mụn trứng cá ở mặt, ngực & lưng.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tương tác thuốc
Tác động kích ứng gộp khi dùng chung với các thuốc gây bong da, se da hoặc kích ứng.
Chú ý đề phòng:
– Nếu xuất hiện phản ứng nhạy cảm hay kích ứng trầm trọng, nên ngưng thuốc.
– Không cho thuốc tiếp xúc với mắt, miệng, hốc mũi hay niêm mạc.
– Không bôi thuốc lên da bị trầy, bị eczema.
– Phụ nữ có thai & cho con bú không dùng.
Liều lượng và cách dùng
Rửa sạch & làm khô vùng da bị mụn. Bôi thuốc 1 lần/ngày vào buổi tối trước khi ngủ cho toàn bộ vùng da bị mụn. Liều khoảng 1 hạt đậu xanh cho mỗi lần bôi
ĐỌC THÊM :
Loại thuốc: Kháng sinh họ lincosamid
Dạng thuốc và hàm lượng
Clindamycin được lưu hành dưới dạng hydroclorid hydrat, palmitat hydroclorid và phosphat ester. Hàm lượng thuốc được biểu thị dưới dạng clindamycin.
Viên nang 75, 150 và 300 mg, dung dịch uống 1%, dạng tiêm: 300 mg/2 ml, 600 mg/4 ml, 900 mg/6 ml, dạng bôi 1%
Dược lý và cơ chế tác dụng
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao
Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hóa RNA trong tiểu phần 50S của ribosom của vi khuẩn; kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin, vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn
Tác dụng in vitro của clindamycin đối với các vi khuẩn sau đây:
Cầu khuẩn Gram dương ưa khí: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcius (trừ S. faecalis), Pneumococcus
Trực khuẩn Gram âm kỵ khí: Bacteroides (B. fragilis) vàFusobacterium spp
Trực khuẩn Gram dương kỵ khí không sinh nha bào:Propionibacterium, Eubacterium và Actinomyces spp
Cầu khuẩn Gram dương kỵ khí: Peptococcus vàPeptostreptococcus spp., Clostridium perfringens (trừC. sporogenes và C. tertium)
Các vi khuẩn khác: Chlamydia trachomatis, Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum, Pneumocystis carinii, Gardnerella vaginalis, Mycoplasma brominn. Các loại vi khuẩn sau đây thường kháng clindamycin: các trực khuẩn Gram âm ưa khí; Streptococcus faecalis; Nocardia sp; Neisseria meningitidis; Staphylococcus aureus kháng methicillin; Haemophilus influenzae
Clindamycin có thể uống vì bền vững ở môi trường acid. Nồng độ ức chế tối thiểu: 1,6 microgram/ml
Khoảng 90% liều uống của clindamycin hydroclorid được hấp thụ. Sau khi uống 150, 300 và 600 mg (tính theo clindamycin), nồng độ đỉnh huyết tương tương ứng là 2 – 3 microgam/ml, 4 và 8 microgam/ml trong vòng 1 giờ. Khi 300 mg clindamycin phosphat được tiêm bắp cứ 8 giờ một lần, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được khoảng 6 microgam/ml trong vòng 3 giờ. Nồng độ đỉnh huyết tương là 10 microgam/ml khi tiêm truyền 600 mg clindamycin phosphat trong 20 phút cứ 8 giờ 1 lần. In vivo, clindamycin hydroclorid nhanh chóng được thủy phân thành clindamycin. Clindamycin được phân bố rộng khắp trong các dịch và mô của cơ thể, gồm cả xương, nhưng sự phân bố không đạt được nồng độ có ý nghĩa trong dịch não tủy. Hơn 90% clindamycin liên kết với protein của huyết tương. Nửa đời của thuốc từ 2 – 3 giờ, nhưng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh và những người bệnh suy thận nặng. Khoảng 10% thuốc uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hoạt động hay chất chuyển hóa và khoảng 4% bài tiết qua phân
Tuổi tác không làm thay đổi dược động học của clindamycin nếu chức năng gan thận bình thường
Chỉ định
Vì có nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc (xem tác dụng phụ), nên clindamycin không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên
Nên dành thuốc này để điều trị những bệnh nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với clindamycin như Bacteroides fragilis vàStaphylococcus aureus, và đặc biệt điều trị những người bệnh bị dị ứng với penicilin. Clindamycin được dùng trong những trường hợp sau:
Phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do cấy ghép phẫu thuật cho những người bệnh dị ứng với penicilin hoặc những người đã điều trị lâu bằng penicilin
Viêm phổi sặc và áp xe phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng do các vi khuẩn kỵ khí, Streptococcus, Staphylococcus, vàPneumococcus.
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm phúc mạc và áp xe trong ổ bụng
Nhiễm khuẩn vết thương mưng mủ (phẫu thuật hoặc chấn thương)
Nhiễm khuẩn máu
Sốt sản (đường sinh dục), nhiễm khuẩn nặng vùng chậu hông và đường sinh dục nữ như: viêm màng trong tử cung, áp xe vòi trứng không do lậu cầu, viêm tế bào chậu hông, nhiễm khuẩn băng quấn ở âm đạo sau khi phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí
Chấn thương xuyên mắt
Trứng cá do vi khuẩn đã kháng lại các kháng sinh khác
Hoại thư sinh hơi
Chống chỉ định
Người bệnh mẫn cảm với clindamycin
Thận trọng
Người bệnh có bệnh đường tiêu hóa hoặc có tiền sử viêm đại tràng. Người bệnh cao tuổi nhạy cảm đặc biệt với thuốc.
Clindamycin tích lũy ở những người bệnh suy gan nặng, do đó phải điều chỉnh liều dùng và định kỳ phân tích enzym gan cho những người bệnh này.
Thời kỳ mang thai
Chỉ dùng clindamycin khi thật cần thiết
Thời kỳ cho con bú
Clindamycin bài tiết vào sữa mẹ (khoảng 0,7 – 3,8 microgam/ml), vì vậy nên tránh cho con bú trong thời gian điều trị thuốc
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Clindamycin có nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc do độc tố củaClostridium difficile tăng quá mức. Ðiều này xảy ra khi những vi khuẩn thường có ở đường ruột bị clindamycin phá hủy (đặc biệt ở người cao tuổi và những người có chức năng thận giảm)
Ở một số người bệnh (0,1 – 10%) viêm đại tràng giả mạc có thể phát triển rất nặng và dẫn đến tử vong. Viêm đại tràng giả mạc được đặc trưng bởi: đau bụng, ỉa chảy, sốt, có chất nhày và máu trong phân. Soi trực tràng thấy những mảng trắng vàng trên niêm mạc đại tràng
Tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa chiếm khoảng 8% người bệnh
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy do Clostridium difficile.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: Mày đay
Khác: Phản ứng tại chỗ sau tiêm bắp, viêm tắc tĩnh mạch sau tiêm tĩnh mạch
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Toàn thân: Sốc phản vệ
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin; giảm bạch cầu trung tính hồi phục được
Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc, viêm thực quản
Gan: Tăng transaminase gan hồi phục được
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng dùng clindamycin nếu ỉa chảy hoặc viêm đại tràng xảy ra, điều trị bằng metronidazol liều 250 – 500 mg uống, 6 giờ một lần, trong 7 – 10 ngày. Dùng nhựa trao đổi anion như: cholestyramin hoặc colestipol để hấp thụ độc tố tính của Clostridium difficile. Cholestyramin không được uống đồng thời với metronidazol, vì metronodazol liên kết với cholestyramin và bị mất hoạt tính. Không thể loại clindamycin khỏi máu một cách có hiệu quả bằng thẩm tách
Liều lượng và cách dùng
Clindamycin có thể uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hay bôi. Thời gian điều trị với clindamycin tùy thuộc vào loại bệnh nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh. Trong các nhiễm khuẩn do cácStreptococcus tan máu beta nhóm A, điều trị clindamycin phải tiếp tục ít nhất 10 ngày. Trong các nhiễm khuẩn nặng như viêm màng trong tim hoặc viêm xương tủy, phải điều trị ít nhất là 6 tuần
Thuốc uống được sử dụng với liều 150 – 300 mg clindamycin, 6 giờ một lần; liều 450 mg, 6 giờ một lần nếu nhiễm khuẩn nặng. Liều uống đối với trẻ em là 3 – 6 mg/kg thể trọng, 6 giờ một lần. Trẻ em dưới 1 tuổi hoặc cân nặng dưới 10 kg dùng 37,5 mg, 8 giờ một lần
Thuốc tiêm bắp hay tĩnh mạch ngắt quãng hay liên tục với dung dịch pha loãng không vượt quá 12 mg/ml, với tốc độ không quá 30 mg/phút. Trong 1 giờ không tiêm tĩnh mạch quá 1,2 g, cũng không nên tiêm bắp quá 600 mg một lần
Liều dùng được qui về số lượng tương đương với clindamycin
Ðể phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do phẫu thuật cấy ghép mô: Clindamycin 600 mg (10 mg/kg đối với người lớn) uống 1 – 2 giờ trước khi phẫu thuật, và uống 300 mg (5 mg/kg) 6 giờ sau khi phẫu thuật
Sốt sản (nhiễm trùng đường sinh dục): Ðối với sản phụ sốt nhưng không có biểu hiện ốm lâm sàng, điều trị theo kinh nghiệm là: amoxycilin + acid clavulanic; nhưng nếu sốt kéo dài hơn 48 giờ: uống clindamycin 300 mg, cứ 8 giờ một lần (nếu doMycoplasma) cho đến khi hết sốt hoặc uống 500 mg erythromycin (nếu do Ureaplasma)
Chấn thương xuyên mắt: Tiêm tĩnh mạch gentamicin 1,5 mg/kg cùng với clindamycin 600 mg
Trứng cá: Clindamycin 1% bôi tại chỗ, ngày 2 lần
Hoại thư sinh hơi ở những người bệnh mẫn cảm với penicilin: Clindamycin 600 mg, tiêm tĩnh mạch 8 giờ một lần
Viêm phổi sặc: Tiêm tĩnh mạch chậm 600 mg clindamycin, 8 giờ một lần, sau đó uống 300 mg clindamycin, 6 giờ một lần, trong 10 – 14 ngày
Trẻ em
Liều clindamycin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cho trẻ em trên 1 tháng tuổi, thường từ 15 – 40 mg/kg/ngày, chia làm 3 – 4 lần. Liều tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi là 15 – 20 mg/kg/ngày, chia làm 3 – 4 lần. Ðối với trẻ sơ sinh thiếu tháng, 15 mg/kg/ngày có thể thích hợp
Tương tác thuốc
Clindamycin có thể làm tăng tác dụng của các tác nhân phong bế thần kinh cơ, bởi vậy chỉ nên sử dụng rất thận trọng khi người bệnh đang dùng các thuốc này. Clindamycin không nên dùng đồng thời với những thuốc sau:
Thuốc tránh thai steroid uống, vì làm giảm tác dụng của những thuốc này
Erythromycin, vì các thuốc này tác dụng ở cùng một vị trí trên ribosom vi khuẩn, bởi vậy liên kết của thuốc này với ribosom vi khuẩn có thể ức chế tác dụng của thuốc kia
Diphenoxylat, loperamid hoặc opiat (những chất chống nhu động ruột), những thuốc này có thể làm trầm trọng thêm hội chứng viêm đại tràng do dùng clindamycin, vì chúng làm chậm thải độc tố
Hỗn dịch kaolin – pectin, vì làm giảm hấp thu clindamycin
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không vượt quá 30oC trong bao bì kín.