Thuốc Dalacin C (dạng viên) 300mg
Clindamycin được chứng tỏ có hiệu quả trong điều trị những nhiễm khuẩn sau đây gây ra bởi vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm hay những dòng nhạy cảm của vi khuẩn Gram dương hiếu khí liên cầu, tụ cầu, phế cầu; và những dòng Chlamydia trachomatis nhạy cảm.
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, gồm viêm amidan, viêm hầu họng, viêm xoang, viêm tai giữa và sốt tinh hồng nhiệt.
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, gồm thuoc: viêm phế quản, viêm phổi, mủ màng phổi và áp-xe phổi.
– Nhiễm khuẩn da và mô mềm, gồm: trứng cá, nhọt đinh, viêm mô tế bào, chốc, áp-xe và nhiễm khuẩn vết thương đặc biệt nhiễm khuẩn da và mô mềm gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm như viêm quầng và viêm quanh móng.
– Nhiễm khuẩn xương và khớp bao gồm viêm xương khớp và viêm khớp nhiễm trùng.
– Nhiễm khuẩn phụ khoa bao gồm viên nội mạc tử cung, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn túi cùng, áp-xe vòi-buồng trứng, viêm mạc treo buồng trứng và nhiễm khuẩn vùng chậu khi cho cùng với một kháng sinh có phổ Gram âm. Trong trường hợp viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis, điều trị đơn thuần với clindamycin tỏ ra có hiệu quả.
– Nhiễm khuẩn trong bụng, bao gồm: viêm phúc mạc và áp-xe trong ổ bụng khi cho phối hợp với một kháng sinh có phổ kháng khuẩn Gram âm hiếu khí.
– Nhiễm khuẩn huyết và viêm nội tâm mạc. Tính hiệu quả của clindamycin trong điều trị các trường hợp viêm nội tâm mạc đã được ghi nhận.
– Nhiễm khuẩn răng như áp-xe nha chu và viêm nha chu.
– Viêm não do Toxoplasma ở bệnh nhân AIDS. Clindamycin phối hợp với pyrimethamine có hiệu quả rất tốt.
– Viêm phổi do Pneumocytis carinii ở bệnh nhân AIDS, clindamycin phối hợp với pyrimethamine có hiệu quả rất tốt.
Clindamycin uống hay tiêm với liều 20 mg/kg/ngày tối thiểu trong 5 ngày, dùng đơn thuần hay phối hợp với quinine hay amodiaquine để điều trị nhiễm Plasmodium falciparum đa kháng thuốc.
Thành phần – hàm lượng: Cho 1 viên Clindamycin hydrochloride, tính theo Clindamycin 300mg
Dạng bào chế: Viên nang 300 mg
Qui cách đóng gói: Hộp 16 viên và Hộp 100 viên – Giá trên áp dụng cho hộp 16 viên
PHỔ KHÁNG KHUẨN
Clindamycin được chứng minh có tác dụng in vitro chống lại những dòng phân lập của các vi khuẩn sau:
Cầu khuẩn Gram dương hiếu khí gồm: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis (dòng sinh và không sinh penicillinase), liên cầu (ngoại trừ S. faecalis), phế cầu.
Trực khuẩn Gram âm kỵ khí gồm: các loại Bacteroides (gồm nhóm B.fragilis, B. melaninogenicus), các loại Fusobacterium.
Trực khuẩn Gram dương kỵ khí, không sinh bào tử gồm: Propionibacterium, Eubacterium, các loại Actinomyces.
Cầu khuẩn Gram dương kỵ khí và vi hiếu khí, gồm: các loại Peptococcus, các loại Peptostreptococcus, liên cầu vì hiếu khí, các Clostridium (Clostridium đề kháng clindamycin nhiều hơn hầu hết vi khuẩn kỵ khí. Đa số Clostridium perfrigens nhạy cảm, nhưng các loại khác, thí dụ như C. sporogenes và C. tertium thường đề kháng clindamycin. Thử nghiệm nhạy cảm cần được thực hiện).
Các vi sinh vật linh tinh, gồm: Chlamydia trachomatis, Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum, và Pneumocystis carinii (phối hợp với primaquine).
Các vi khuẩn sau thường đề kháng với clindamycin: trực khuẩn Gram âm hiếu khí, Streptococcus faecalis, các loại Nocardia, Neisseria meningitidis, các dòng Staphylococcus aureus đề kháng methicillin và các dòng Haemophilus influenzae đề kháng tùy theo khu vực).
Sự đề kháng chéo giữa lincomycin và clindamycin đã được chứng tỏ. Sự đối kháng giữa clindamycin và erythromycin đã được chứng minh.
Dược động học
– Hấp thu:
Clindamycin dùng đường uống được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn (90%). Sau khi uống 150mg, ở người lớn, nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 2,5 mcg/ml đạt được trong vòng 45 phút. Sau 3 giờ, nồng độ kháng sinh trong huyết thanh là 1,5 mcg/ml, và sau 6 giờ là 0,7 mcg/ml. Đối với clindamycin palmitate, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt cùng thời gian như đối với clindamycin hydrochloride. Sự hấp thu clindamycin uống không bị ảnh hưởng đáng kể của thức ăn trong dạ dày tuy nhiên việc hấp thu có bị chậm đi. Sau khi tiêm bắp 600mg clindamycin phosphate, nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 9 mcg/ml, đạt được sau 1-3 giờ. Sau khi truyền tĩnh mạch 300mg trong 10 phút, hoặc sau khi truyền 600mg trong 20 phút, đỉnh huyết thanh đặt được là 7 mcg/ml và 10 mcg/ml lúc truyền xong. Mức clindamycin trong huyết thanh có thể tồn tại ở trên nồng độ ức chế tối thiểu in vitro đối với hầu hết vi sinh vật nhạy cảm bằng cách sử dụng clindamycin phosphate mỗi 8-12 giờ ở người lớn và mỗi 6-8 giờ ở trẻ em hoặc bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục. Một nồng độ hằng định sẽ đạt được ở liều thứ ba.
– Phân phối:
Khoảng 40-90% liều sử dụng gắn kết với protein. Không thấy có sự tích tụ thuốc qua đường uống. Clindamycin dễ dàng thâm nhập vào các dịch và mô cơ thể. Tuy nhiên, clindamycin không thâm nhập được vào dịch não và tủy ngay cả trong trường viêm màng não.
– Biến đổi sinh học:
Clindamycin có thời gian bán hủy là 1,5-3,5 giờ. Thời gian bán hủy hơi tăng ở bệnh nhân suy gan hay suy thận.
– Bài tiết:
Thuốc được bài tiết dưới dạng hoạt động sinh học trong nước tiểu từ 10-20%, và khoảng 4% trong phân. Phần còn lại được bài tiết như là chất biến dưỡng không có hoạt tính sinh học. Sự bài tiết chủ yếu qua mật và phân.
Chỉ định
Clindamycin được chứng tỏ có hiệu quả trong điều trị những nhiễm khuẩn sau đây gây ra bởi vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm hay những dòng nhạy cảm của vi khuẩn Gram dương hiếu khí liên cầu, tụ cầu, phế cầu; và những dòng Chlamydia trachomatis nhạy cảm.
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, gồm viêm amidan, viêm hầu họng, viêm xoang, viêm tai giữa và sốt tinh hồng nhiệt.
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, gồm: viêm phế quản, viêm phổi, mủ màng phổi và áp-xe phổi.
– Nhiễm khuẩn da và mô mềm, gồm: trứng cá, nhọt đinh, viêm mô tế bào, chốc, áp-xe và nhiễm khuẩn vết thương đặc biệt nhiễm khuẩn da và mô mềm gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm như viêm quầng và viêm quanh móng.
– Nhiễm khuẩn xương và khớp bao gồm viêm xương khớp và viêm khớp nhiễm trùng.
– Nhiễm khuẩn phụ khoa bao gồm viên nội mạc tử cung, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn túi cùng, áp-xe vòi-buồng trứng, viêm mạc treo buồng trứng và nhiễm khuẩn vùng chậu khi cho cùng với một kháng sinh có phổ Gram âm. Trong trường hợp viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis, điều trị đơn thuần với clindamycin tỏ ra có hiệu quả.
– Nhiễm khuẩn trong bụng, bao gồm: viêm phúc mạc và áp-xe trong ổ bụng khi cho phối hợp với một kháng sinh có phổ kháng khuẩn Gram âm hiếu khí.
– Nhiễm khuẩn huyết và viêm nội tâm mạc. Tính hiệu quả của clindamycin trong điều trị các trường hợp viêm nội tâm mạc đã được ghi nhận.
– Nhiễm khuẩn răng như áp-xe nha chu và viêm nha chu.
– Viêm não do Toxoplasma ở bệnh nhân AIDS. Clindamycin phối hợp với pyrimethamine có hiệu quả rất tốt.
– Viêm phổi do Pneumocytis carinii ở bệnh nhân AIDS, clindamycin phối hợp với pyrimethamine có hiệu quả rất tốt.
Clindamycin uống hay tiêm với liều 20 mg/kg/ngày tối thiểu trong 5 ngày, dùng đơn thuần hay phối hợp với quinine hay amodiaquine để điều trị nhiễm Plasmodium falciparum đa kháng thuốc.
Chống chỉ định
Clindamycin được chống chỉ định ở những bệnh nhân đã biết trước nhạy cảm với clindamycin hay lincomycin.
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
Khởi phát viêm đại tràng do kháng sinh xuấthiện trong khi đang sử dụng hay ngay cả 2 hay 3 tuần sau khi sử dụng. Bệnh có vẻ nặng hơn ở người già hay suy kiệt. Khi xảy ra nên ngưng dùng clindamycin. Điều trị với nhựa cholestyramine và colestipol vì những sản phẩm này nối dính với độc tố thấy được ở in vitro. Liều colestipol gợi ý là 5g ba lần mỗi ngày, và cholestyramine là 4g ba lần mỗi ngày. Khi viêm đại tràng do kháng sinh xảy ra trầm trọng, cần phải điều trị với truyền dịch thích hợp, cung cấp thêm điện giải và protein.
Độc tố được tiết ra bởi Clostridium difficile là nguyên nhân trực tiếp chủ yếu của viêm đại tràng do kháng sinh. Loại Clostridium sinh độc này nhạy cảm với vancomycin. Khi sử dụng 125-500mg vancomycin 4 lần mỗi ngày, độc tố phân nhanh chóng biến mất, và đồng thời là dần hết tiêu chảy trên lâm sàng. Cũng có thể điều trị bằng bacitracin 25.000 đơn vị, uống 4 lần trong 7-10 ngày.
Không tương hợp:
Những thuốc sau đây không tương hợp về mặt vật lý với clindamycin phosphate: ampicillin, phenytoin sodium, barbiturates, aminophylline, calcium gluconate, và magnesium sufate.
Clindamycin phosphate được chứng tỏ tương hợp về vật lý và hoá học tối thiểu 24 giờ trong dextrose 5% và dung dịch tiêm nước muối đẳng trương có chứa các kháng sinh sau đây ở nồng độ thường sử dụng: amikacin sulfate, aztreonam, cefamandole nafate, cefazolin sodium, cefotaxime sodium, cefoxitin sodium, ceftazidime sodium, ceftizoxime sodium, gentamycin sulfate, netilmicin sulfate, piperacillin và tobramycin.
Sự phù hợp và thời gian bền vững của hỗn hợp thuốc thay đổi tùy theo nồng độ và những điều kiện khác.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Sự an toàn để dùng trong thai kỳ chưa được xác nhận.
Clindamycin được báo cáo trong sữa mẹ từ 0,7-3,8 mcg/ml.
Tương tác thuốc
Sự đối kháng giữa clindamycin và erythromycin đã được chứng minh.
Tác dụng ngoại ý
Đường tiêu hóa:
Đau bụng, buồn nôn, ói mửa và tiêu chảy (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng) và viêm thực quản với chế phẩm uống.
Phản ứng quá mẫn:
Ban dát sẩn và nổi mề đay khi dùng thuốc. Phát ban lấm tấm toàn thân thể nhẹ hay trung bình thường thấy. Rất hiếm trường hợp hồng ban đa dạng, vài trường hợp giống như hội chứng Stevens – Johnson, có liên hệ với clindamycin. Một số ít trường hợp giống phản vệ đã được báo cáo.
Ở gan:
Vàng da và test chức năng gan bất thường được thấy trong khi điều trị với clindamycin.
Da niêm:
Ngứa, viêm âm đạo và hiếm trường hợp viêm ngoài da và viêm da bóng nước được ghi nhận.
Hệ tạo máu:
Giảm bạch cầu trung tính và bạch cầu ái toan tạm thời đã được ghi nhận. Có trường hợp mất bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu.
Tim mạch:
Rất hiếm trường hợp ngưng tim phổi và hạ huyết áp được ghi nhận do truyền tĩnh mạch quá nhanh (xem Liều lượng và Cách dùng).
Phản ứng tại chỗ:
Đau tại chỗ, thành lập các áp xe khi tiêm bắp. Viêm tắc tĩnh mạch được ghi nhận tiêm mạch. Tránh bằng cách tiêm bắp sâu và tránh ở trong ống thông tĩnh mạch.
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng và đường cho thuốc tuỳ thuộc vào độ nặng của bệnh, tình trạng của bệnh nhân và tính nhạy cảm của tác nhân gây bệnh.
Đường tiêm bắp hay tiêm mạch:
Người lớn:
– Nhiễm khuẩn phức tạp: 2400-2700 mg mỗi ngày chia 2, 3 hay 4 lần.
– Nhiễm khuẩn ít phức tạp do các vi khuẩn nhạy cảm hơn: liều 1200-1800mg mỗi ngày, chia 3 hay 4 lần.
– Liều tới 4800 mg/ngày đã được dùng rất tốt.
– Liều tiêm bắp duy nhất nhiều hơn 600mg không được khuyến cáo.
Trẻ em trên 1 tháng tuổi:
20-40 mg/kg/ngày, chia 3 hay 4 lần.
Trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi:
15-20 mg/kg/ngày, chia 3 hay 4 lần. Liều thấp hơn có thể đủ với trẻ sinh non.
Đường uống:
Người lớn:
600-1800 mg/ngày, chia 3 hay 4 lần.
Trẻ em trên 1 tháng tuổi:
– 8-25 mg/kg/ngày chia 3 hay 4 lần.
– Ở trẻ 10kg hay nhẹ hơn: nửa muỗng cà phê (37,5mg) xirô, liều tối thiểu là 3 lần mỗi ngày.
Trường hợp nhiễm liên cầu tiêu huyết bêta, điều trị liên tục tối thiểu 10 ngày.
Điều trị viêm vùng chậu và nhiễm Chlamydia trachomatis cổ tử cung:
– Viêm vùng chậu – điều trị nội trú:
Clindamycin phosphate 900mg (tiêm mạch) mỗi 8 giờ cùng 1 kháng sinh phổ Gram âm hiếu khí (tiêm mạch); ví dụ gentamycin 2 mg/kg sau đó 1,5mg/kg mỗi 8 giờ hàng ngày trên bệnh nhân chức năng thận bình thường. Dùng thuốc liên tục (tiêm mạch) tối thiểu 4 ngày và 48 giờ sau khi tình trạng bệnh nhân cải thiện. Tiếp theo dùng clindamycin hydrochloride uống 450mg mỗi 6 giờ cho được tổng cộng 10-14 ngày.
– Viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis: uống clindamycin hydrochloride 450mg 4 lần mỗi ngày trong 10-14 ngày.
Viêm não do Toxoplasma ở bệnh nhân AIDS:
Tiêm mạch hay uống 600-1200 mg mỗi 6 giờ trong 2 tuần sau đó uống 300-600mg mỗi 6 giờ. Thông thường đợt điều trị kéo dài 8-10 tuần pyrimethamine uống 25 đến 75mg mỗi ngày trong 8 đến 10 tuần. Folinic acid 10-20 mg/ngày phải được dùng khi dùng liều cao pyrimethamine.
Viêm não do Pneumocystis carinii ở bệnh nhân AIDS:
Tiêm mạch 600-900 mỗi 6 igờ hay 900mg mỗi 8 giờ hoặc uống 300-450mg mỗi 6 giờ trong 21 ngày và primaquine 15-30mg uống 1 lần mỗi ngày trong 21 ngày.
Pha loãng và tốc độ tiêm truyền:
Nồng độ clindamycin trong dung môi tiêm truyền không được nhiều hơn 18mg/ml và tốc độ tiêm truyền không được quá 30mg mỗi phút. Tốc độ thông thường như sau:
– Liều 300mg
– Dung môi 50ml
– Thời gian 10 phút
Sử dụng nhiều hơn 1200 mg trong mỗi lần truyền dịch 1 giờ không được khuyến cáo.
Bảo quản
Bảo quản trong phòng có kiểm soát nhiệt độ (15-30°C).