Điều trị bệnh tâm thần phân liệt. Olanzapine có hiệu quả trong việc duy trì cải thiện triệu chứng lâm sàng trong khi tiếp tục điều trị trên những bệnh nhân có đáp ứng với điều trị ban đầu.
Xem chi tiết
Dùng 1 lần/ngày và không liên quan bữa ăn; thông thường bắt đầu 5 – 10mg, với liều mong muốn điều trị là 10mg/ngày trong vòng vài ngày. Chỉnh liều thêm nữa nếu có chỉ định, thường xảy ra giữa các khoảng liều và không dưới 1 tuần. Liều hàng ngày sau đó có thể được điều chỉnh theo từng bệnh nhân với khoảng liều là 5 – 20mg/ngày. Việc tăng liều cao hơn liều đề nghị điều trị 10mg/ngày, ví dụ đến liều 15mg/ngày hoặc cao hơn chỉ được đề nghị sau khi đánh giá lại lâm sàng một cách thích hợp.
Trẻ em: chưa được nghiên cứu trên người < 18 tuổi.
Bệnh nhân lớn tuổi: liều điều trị khởi đầu thấp (5mg/ngày) không thường được chỉ định nhưng được xem xét cho bệnh nhân 65 tuổi hoặc hơn khi có các yếu tố cảnh báo trên lâm sàng.
Trên bệnh nhân có giảm chức năng gan và/hoặc thận: liều điều trị khởi đầu thấp (5mg/ngày) có thể được xem xét cho các bệnh nhân này.
Bệnh nhân nữ so với bệnh nhân nam: Liều khởi đầu và khoảng liều không cần thay đổi một cách thường qui.
Trên bệnh nhân không hút thuốc lá so với bệnh nhân hút thuốc lá: liều khởi đầu và khoảng liều không cần thay đổi một cách thường qui.
Xem chi tiết
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Có nguy cơ mắc bệnh glaucoma góc hẹp.
Xem chi tiết
Thận trọng khi kê đơn trên các bệnh nhân có phì đại tiền liệt tuyến, hoặc bán tắc hồi tràng và các trường hợp liên quan. Thận trọng trên bệnh nhân có tăng men gan AST và/hoặc ALT, có triệu chứng giảm chức năng gan hay đã sẵn có bệnh đi kèm có sự giới hạn dự trữ chức năng gan, và trên bệnh nhân được điều trị bằng thuốc có khả năng gây độc gan. Khi có tăng men gan AST và/hoặc ALT trong lúc điều trị thì cần theo dõi sát và giảm liều nếu cần.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có giảm bạch cầu và/hoặc bạch cầu đa nhân vì bất kỳ lí do gì, bệnh nhân có bệnh sử độc tủy hoặc suy tủy do thuốc, bệnh nhân bị ức chế tủy xương do bệnh lý đi kèm, xạ trị hoặc hóa trị và trên bệnh nhân có tăng bạch cầu đa nhân ái toan hoặc có bệnh lý tăng sinh tủy xương; bệnh nhân có bệnh sử động kinh hoặc có các tình trạng liên quan đến co giật; thận trọng khi dùng Olanzapine với những thuốc đã biết có tăng khoảng QTc, đặc biệt trên bệnh nhân lớn tuổi.
Xem chi tiết
Thường gặp: buồn ngủ và tăng cân. Ít gặp: chóng mặt, tăng thèm ăn, phù ngoại biên, hạ huyết áp tư thế, và tác động kháng cholinergic thoáng qua, mức độ nhẹ bao gồm bón, khô miệng; tăng men gan AST, ALT không triệu chứng, thoáng qua, đặc biệt trong giai đoạn đầu của điều trị; các thay đổi trên huyết học không triệu chứng cũng ít gặp. Hiếm gặp: nhạy cảm ánh sáng; nồng độ cao men creatine phosphokinase. Các dấu hiệu khác: thỉnh thoảng làm tăng nồng độ prolactin trong huyết tương, nhưng kèm các biểu hiện lâm sàng nữ hóa tuyến vú, tiết sữa núm vú, tuyến vú nở lớn. Trong hầu hết các bệnh nhân, mức prolactin này có thể trở về bình thường mà không cần ngưng điều trị.
Xem chi tiết