Exjade – thuốc đào thải sắt
Lưu ý thuoc: Exjade đào thải sắt ở thị trường Việt Nam chính hãng có loại Exjade 125mg và Exjade 250mg.
Không bán hàng xách tay và hàng song hàng, Exjade do công ty Dược TW2 nhập khầu từ Thụy Điển (hàng thuộc loại tốt nhất thị trị trường > hàng xách tay > hàng song hành)
Đóng gói: Hộp 28 viên
Công dụng: (Chúng ta thường nghe nói về thiếu sắt nhất là phụ nữ trong độ tuổi sinh nở, tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp thừa sắt và cần phải điều trị.)
- Exjade (deferasirox) liên kết với sắt và loại bỏ sắt khỏi máu.
- Exjade được sử dụng để điều trị tình trạng quá tải sắt gây ra do truyền máu ở người lớn và trẻ em ít nhất 2 tuổi.
- Exjade cũng được sử dụng để điều trị hội chứng quá tải sắt mãn tính gây ra bởi một rối loạn máu di truyền ở người lớn và trẻ em là những người có ít nhất 10 tuổi.
- Điều trị khởi đầu bằng Exjade sau khi truyền khoảng 20 đơn vị hồng cầu lắng (khoảng 100mL/kg) hoặc khi có dấu hiệu lâm sàng thừa sắt mãn tính (ferritin huyết thanh lớn hơn 1000mcg/L): 20 mg/kg/ngày.
- Nếu dùng lớn hơn 14mL/kg/tháng hồng cầu lắng (khoảng > 4 đơn vị/tháng cho một người lớn) & với mục tiêu làm giảm sự thừa sắt: xem xét 30 mg/kg/ngày.
- Nếu dùng nhỏ hơn 7mL/kg/tháng hồng cầu lắng (khoảng < 2 đơn vị/tháng cho một người lớn) & với mục tiêu duy trì nồng độ sắt trong cơ thể: 10 mg/kg/ngày.
- Với bệnh nhân đáp ứng tốt khi điều trị bằng deferoxamine: liều Exjade bằng nửa liều deferoxamine đang dùng.
- Điều trị duy trì: nếu cần chỉnh liều Exjade mỗi 3-6 tháng dựa trên xu hướng ferritin huyết thanh, hoặc chỉnh liều từng bước 5-10 mg/kg tùy đáp ứng của từng bệnh nhân & mục tiêu điều trị (điều trị duy trì hoặc làm giảm gánh nặng về sắt).
- Không khuyến cáo liều > 40 mg/kg/ngày. Nếu ferritin huyết thanh hạ ổn định < 500 mcg/L: xem xét ngừng điều trị.
- Bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhi: liều như trên (phải tính đến sự thay đổi cân nặng của bệnh nhi theo thời gian).
- Bệnh nhân suy thận: liều khởi đầu như trên (theo dõi nồng độ creatinine huyết thanh, nếu cần giảm liều còn 10 mg/kg/ngày).
- Bệnh nhân suy gan: trung bình (Child-Pugh B): liều khởi đầu giảm 50%, nặng (Child-Pugh C): không khuyến cáo.
Thông tin quan trọng
- Không nên sử dụng Exjade nếu bạn có thận nặng hoặc bệnh gan, ung thư, một rối loạn tế bào máu hoặc tủy xương, hoặc các mức thấp của tiểu cầu trong máu của bạn.
- Deferasirox trong Exjade có thể gây tổn hại cho gan hoặc thận. Ngừng sử dụng Exjade và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có sưng, tăng nhanh chóng cân, khó thở, đau bụng trên của mình, chán ăn, đau ở mặt hoặc lưng dưới, ít hoặc không đi tiểu, nước tiểu sẫm màu, phân có màu bất thường, hoặc vàng da (vàng da hoặc vàng mắt).
- Deferasirox cũng có thể gây chảy máu dạ dày hoặc ruột. Gọi bác sĩ ngay nếu bạn có những triệu chứng của chảy máu dạ dày như phân có máu hoặc hắc ín, hoặc ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê.
- Trong khi bạn đang dùng Exjade, không dùng thuốc kháng acid có chứa nhôm như Amphojel, Gaviscon, Maalox, Mi-Acid, Mylanta, Rulox, và những loại khác.
Trước khi dùng thuốc này, bạn nên cân nhắc (hiển nhiên bạn dùng theo toa bác sĩ rồi)
- bị ứng với deferasirox;
- gan nặng hoặc bệnh thận;
- ung thư tiên tiến;
- một rối loạn tủy xương; hoặc là
- mức thấp của tiểu cầu trong máu của bạn.
Để đảm bảo Exjade là an toàn cho bạn, bạn trình bày cho bác sĩ các bệnh sau nếu bạn có:
- bệnh thận;
- bệnh gan;
- thiếu máu (tế bào hồng cầu thấp);
- ung thư (đặc biệt là ung thư tế bào máu như bệnh bạch cầu);
- loét dạ dày;
- đã đau dày hoặc chảy máu đường ruột trước đây;
- có vấn đề liên quan đến thị lực, thính giác; hoặc là
- hệ thống miễn dịch yếu gây ra bởi bệnh (chẳng hạn như ung thư, HIV hoặc AIDS (SIDA)), hoặc bằng cách nhận steroid, hóa trị hoặc xạ trị.
Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào liên quan Exjade và việc gây tổn hại cho thai nhi, tuy nhiên bạn nói bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai.
Exjade có thể làm cho thuốc tránh thai kém hiệu quả.
Người ta không biết liệu deferasirox đi vào sữa mẹ hoặc nếu nó có thể gây hại cho em bé bú. Bạn không nên cho con bú trong khi bạn đang dùng Exjade.
Làm thế nào tôi nên dùng Exjade?
Hãy tuân theo chỉ dẫn cụ thể của bác sĩ. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn. Không dùng thuốc này với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.
Bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm nhất định để đảm bảo bạn không có điều kiện đó sẽ ngăn cản bạn sử dụng một cách an toàn Exjade.
Dùng thuốc này vào cùng khảng thời gian mỗi ngày.
Dùng thuốc Exjade (lúc đói, chưa ăn gì) ít nhất 30 phút trước khi ăn.
Không được nhai hoặc nghiền nát viên thuốc Exjade. Pha viên thuốc vào một ly nước táo, nước cam hoặc nước và đợi thuốc tan hết trong nước để uống. Thuốc không tan hoàn toàn trong nước, không sao cả, bạn cứ uống nước này kèm phần không tan được. Uống hỗn hợp này ngay lập tức. Bạn có thể thêm ít nước lắc ly và uống hết để đảm bảo bạn đã uống hết liều.
Nếu liều dùng ít hơn 1.000 mg (1 gram) hàng ngày, hòa tan viên thuốc trong khoảng một nửa cốc nước ép táo, nước cam hoặc nước.
Nếu liều nhiều hơn 1000 mg hàng ngày, hòa tan viên thuốc trong khoảng 1 cốc nước ép táo, nước cam hoặc nước.
Trong khi sử dụng Exjade, bạn có thể cần xét nghiệm máu thường xuyên. Chức năng thận và gan cũng có thể cần phải được kiểm tra định kỳ 6 tháng, và bạn có thể cần phải làm sinh thiết gan.
Lưu trữ ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm
Điều gì xảy ra nếu tôi bỏ lỡ một liều?
Dùng bù ngay khi nhớ ra nhưng nếu thời gian sát liều kế tiếp thì bỏ qua và dùng liều kế tiếp như thường lệ. Không nên dùng thuốc bù nếu quá gần liều vừa quên.
Tôi nên tránh khi dùng Exjade?
Trong khi bạn đang dùng Exjade, không dùng thuốc kháng acid có chứa nhôm như Amphojel, Gaviscon, Maalox, Mi-Acid, Mylanta, Rulox, và thuốc khác.
Exjade có thể làm giảm suy nghĩ hoặc phản ứng của bạn. Hãy cẩn thận nếu bạn lái xe hoặc làm bất cứ điều gì mà đòi hỏi bạn phải được cảnh báo.
Tác dụng phụ của Exjade
Một số tác dụng không mong muốn có thể được gây ra bởi deferasirox (các thành phần hoạt chất chứa trong Exjade). Trong trường hợp bất cứ phản ứng phụ nào xảy ra, họ có thể yêu cầu chăm sóc y tế. Bạn nên kiểm tra với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu có những tác dụng phụ xảy ra khi dùng deferasirox:
Tác dụng phụ hay gặp
- đau bụng
- bệnh tiêu chảy
- chóng mặt
- đau tai hoặc đau ở tai
- buồn nôn
- thay đổi giọng nói
- nôn
Tác dụng phụ hiếm gặp
- mù mắt
- mờ mắt
- thay đổi trong buổi điều trần
- thay đổi trong tầm nhìn
- đau hoặc khó chịu ở mắt
Tỷ lệ mắc không biết
- đi cầu phân đen hắc ín
- chảy máu nướu răng
- máu trong nước tiểu hoặc phân
- nước tiểu có màu sẫm
- giảm lượng nước tiểu
- cảm giác mệt mỏi chung chung hoặc yếu
- phát ban hoặc có vện
- sưng trên mặt, mí mắt, môi, lưỡi, họng, tay, chân, bàn chân, hoặc cơ quan sinh dục
- trạng thái hôn mê
- đi cầu phân có màu sáng
- đau lưng hai bên, bên dưới
- da nhợt nhạt
- bọng mắt hoặc sưng mí mắt hoặc xung quanh mắt, mặt, môi, lưỡi hoặc
- đỏ, sưng hoặc ngứa da
- phát ban da
- loét, hoặc vỉ, vằn
- đau dạ dày, tiếp tục
- chảy máu bất thường hoặc bầm tím
- ói ra máu hoặc chất liệu trông giống như bã cà phê
- đôi mắt màu vàng hoặc da
Giá thuốc Exjade có thể thay đổi và chưa kịp cập nhật, khi đặt hàng Quý khách sẽ được thông báo giá thuốc mới nhất. Thuốc Exjade 250mg và 125mg đều của Novartis Pharma sản xuất tại Thụy Điển (Switzerland), nhập khẩu bởi công ty Dược TW2.
Lưu ý Exjade có thuốc xách tay, thuốc xách tay ngoài loại 125mg, 250mg còn có 500mg. Thuốc chính hãng không có loại 500mg
Liều dùng: Được tính và làm tròn thành viên gần nhất (125mg hoặc 250mg trên một viên)
- Điều trị khởi đầu bằng Exjade sau khi truyền khoảng 20 đơn vị hồng cầu lắng (khoảng 100mL/kg) hoặc khi có dấu hiệu lâm sàng thừa sắt mãn tính (ferritin huyết thanh lớn hơn 1000mcg/L): 20 mg/kg/ngày.
- Nếu dùng lớn hơn 14mL/kg/tháng hồng cầu lắng (khoảng > 4 đơn vị/tháng cho một người lớn) & với mục tiêu làm giảm sự thừa sắt: xem xét 30 mg/kg/ngày.
- Nếu dùng nhỏ hơn 7mL/kg/tháng hồng cầu lắng (khoảng < 2 đơn vị/tháng cho một người lớn) & với mục tiêu duy trì nồng độ sắt trong cơ thể: 10 mg/kg/ngày.
- Với bệnh nhân đáp ứng tốt khi điều trị bằng deferoxamine: liều Exjade bằng nửa liều deferoxamine đang dùng.
- Điều trị duy trì: nếu cần chỉnh liều Exjade mỗi 3-6 tháng dựa trên xu hướng ferritin huyết thanh, hoặc chỉnh liều từng bước 5-10 mg/kg tùy đáp ứng của từng bệnh nhân & mục tiêu điều trị (điều trị duy trì hoặc làm giảm gánh nặng về sắt).
- Không khuyến cáo liều > 40 mg/kg/ngày. Nếu ferritin huyết thanh hạ ổn định < 500 mcg/L: xem xét ngừng điều trị.
- Bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhi: liều như trên (phải tính đến sự thay đổi cân nặng của bệnh nhi theo thời gian).
- Bệnh nhân suy thận: liều khởi đầu như trên (theo dõi nồng độ creatinine huyết thanh, nếu cần giảm liều còn 10 mg/kg/ngày).
- Bệnh nhân suy gan: trung bình (Child-Pugh B): liều khởi đầu giảm 50%, nặng (Child-Pugh C): không khuyến cáo.